HOÀNG
NÀN (Vỏ thân, vỏ cành)
Cortex Strychni
wallichianae
Vỏ thân hoặc vỏ cành
đã phơi hay sấy khô
của cây Hoàng nàn (Strychnos wallichiana Steud.ex DC.), họ
Mã tiền (Loganiaceae).
Mô tả
Mảnh vỏ dày,
thường có hình lòng máng hay cuộn tròn thành ống.
Mặt ngoài có nhiều nốt sần màu nâu xám. Mặt trong
màu nâu đen, có nhiều đường vân nhỏ chạy
dọc, vỏ giòn, dễ bẻ gẫy, vết bẻ không
phẳng, vị rất đắng.
Vi phẫu
Lớp bần gồm
nhiều lớp tế bào hình chữ nhật xếp thành
vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm, rải rác có chỗ nứt
rách và bong ra. Mô mềm vỏ gồm những tế bào thành
mỏng, các tế bào phia ngoài thường bị ép bẹt
có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối, trong mô mềm
có vòng mô cứng tạo thành vòng liên tục, gồm các
tế bào thành dày hoá gỗ, khoang hẹp. Libe cấp hai phát
triển nhiều, bị tia ruột ngăn cách thành
từng bó hình nón. Những tia ruột gồm 1-3 dãy tế
bào chạy xuyên qua phần libe và phát triển rộng ra có
khi đến mô mềm vỏ.
Bột
Bột màu nâu sẫm, vị
rất đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy:
Những mảnh bần màu vàng nâu gồm các tế bào
nhiều cạnh màng dày, mảnh mô mềm thành mỏng ình đa
giác hay gần tròn mang tinh thể calci oxalat hình khối.
Nhiều tế bào mô cứng thành rất dày, khoang hẹp
nhìn thấy rõ các ống trao đổi. Nhiều tinh
thể calci oxalat hình khối dài 25 - 35 µm, rộng 10 - 24 µm.
Định
tính
A. Lấy 1 g bột
dược liệu thấm ẩm bằng 1 ml dung dịch amoniac (TT), thêm 10ml cloroform (TT), lắc trong 5 phút.
Lọc lớp cloroform qua giấy lọc có natri sulfat khan (TT). Chia
dịch lọc làm hai phần rồi bốc hơi trên cách
thuỷ tới khô.
Hoà tan một phần cắn
trong 2 -3 giọt acid sulfuric (TT),
thêm vài tinh thể kali dicromat
(TT), nghiêng chén sẽ
xuất hiện những vệt tím, mất màu nhanh
(strichnin).
Thêm vào phần cắn còn lại
2 - 3 giọt acid nitric (TT),
sẽ xuất hiện màu đỏ cam (brucin).
B. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G
Dung
môi khai triển: Toluen - aceton - ethanol - amoniac đậm
đặc
(4: 5: 0,6: 0,4).
Dung
dịch thử:
Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thêm 5 ml
hỗn hợp cloroform - ethanol
(10 : 1) và 0,5 ml amoniac đậm
đặc (TT). Đậy nắp và lắc trong 5 phút,
để yên trong 1 giờ, thỉnh thoảng lắc
đều, lọc, dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu: Hoà tan strychnin và brucin
chuẩn trong cloroform (TT) để
được dung dịch có nồng độ từng chất
là 2 mg/ml.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng rẽ lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
triển khai, để khô bản mỏng và hiện màu
bằng thuốc thử
Dragendorff (TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có các vết tương ứng về giá
trị Rf và màu sắc với các vết strychnin và
brucin trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Định
lượng
Cân chính xác khoảng 2 g
dược liệu (qua rây số 355) vào bình nón nút mài 250 ml.
Thêm chính xác 2 ml 2 ml amoniac
đậm đặc (TT) và 100 ml hồn hợp ether ethylic - cloroform (1 : 1). đậy kín bình, để trong 24
giờ, thỉnh thoảng lắc. để lắng, lọc nhanh lấy 50 ml dịch
chiết ở trên qua giấy lọc gấp nếp, đặt
trong phễu có nắp đậy và tiến hành ở chỗ
mát. Dùng lần lượt 20, 20 và 10 ml dung dịch acid hydrocloric 4% (TT) để chiết
alcaloid. Gộp các dịch chiết, kiềm hoá bằng dung dịch amoniac đậm đặc
(TT) và chiết alcaloid bằng hỗn hợp ether ethylic - cloroform (1 : 1) lần
lượt với 50, 30 và 20 ml. Gộp dịch chiết và
làm bay hơi hết dung môi, cắn còn lại được
sấy khô ở 100 oC đến khối lượng
không đổi, cân cắn. Hàm lượng alcaloid toàn phần
(X) trong dược liệu được tính theo công thức
sau:
m x 10.000 x 2
X = -------------------
p x (100 - a)
Trong
đó:
m : Khối lượng cắn
(g)
p: Khối lượng dược
liệu đem cân (g).
a: Độ ẩm dược
liệu(%)
Hàm lượng alcaloid không ít
hơn 2% tính theo dược liệu khô kiệt.
Độ
ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6).
Tro toàn
phần
Không quá 17% (Phụ 9.8).
Tạp
chất (Phụ
lục 12.11).
Không quá 1%.
Sơ chế
Khi trời khô ráo rạch
lấy vỏ, đem phơi sấy khô.
Chế
biến
Sau khi thu hoạch vỏ cây,
vỏ cành to, phơi khô hay sấy nhẹ tới khô.
Trước khi sử dụng cần phải chế
biến. Ngâm vị thuốc trong nước lã, hoặc
nước vo gạo từ 12 - 24 giờ. Vớt ra,
rửa sạch. Cạo bỏ lớp vỏ vàng bên ngoài và
vỏ đen bên trong. Tiếp tục ngâm nước vo
gạo 3 ngày, 3 đêm. Mỗi ngày thay nước một
lần. Rửa sạch. Phơi hoặc sấy khô. Thái
phiến nhỏ. Tẩm phiến với dầu vừng
hoặc dầu lạc. Sao vàng.
Bảo
quản
Cho vào túi chống ẩm,
để nơi khô ráo.
Bảo quản theo chế
độ thuốc độc bảng B.
Tính
vị quy kinh
Vị đắng. Tính hàn, rất
độc. Quy kinh can, tỳ
Công
năng, chủ trị
Trừ
phong hàn thấp tý, chỉ thống, chỉ tả, sát trùng.
Chủ trị: Đau nhức xương cốt, mình
mẩy, đau bụng, nôn, tiêu chảy, dùng trị ghẻ,
ngứa.
Cách
dùng, liều lượng
Mỗi lần uống tối
đa 0,1 g. Ngày 2 - 4 lần. Không quá 0,4 g/ngày.
Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng
kỵ
Không dùng cho phụ nữ có
thai, đang cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi.